文字サイズ
自治体の皆さまへ

ベトナムダヨ リン

4/46

京都府木津川市

日本のお正月は2か月前の話ですが、ベトナムでは新年が始まったばかりです。以前も紹介しましたが、ベトナムは陽暦の正月ではなく、旧暦の正月をお祝いします。今年の旧正月は2月9日が大晦日、2月10日が元日で、1年の幕開けを祝うという意味で最も盛大な祝日です。
ベトナムにも、中国の影響を受けて昔から伝わってきた「十干」と「十二支」を組み合わせた六十干支が存在します。十干は一緒ですが、十二支だけ日本と異なった四つの干支が入っています。「丑」は「水牛」、「卯」は「猫」、「未」は「山羊」、「亥」は「豚」です。十干十二支で言うと、今年は「甲辰」と言い日本と同じですが、昨年は、「癸卯」ではなく、「癸猫」でした。また、初対面で自己紹介するとき「猫年生まれです」と、自分の生まれた年の干支をアピールすることもあります。公的文章などでも、満年齢ではなく数え年を使用することが多いです。
日本で書類に記入するときは、誕生日を基準として年齢を計算するようになり、たった1歳ですが若くなったことも喜んでいます。

Tuy đối với Nhật Bản, tết đã qua từ 2 tháng trước, nhưng ở Việt Nam, năm mới chỉ mới vừa bắt đầu. Nhưmình đã giới thiệu ở số tháng 1 năm ngoái, Việt Nam ăn tết âm lịch khác với Nhật là tết dương. Tết âm lịchmỗi năm sẽ rơi vào một ngày khác nhau, như năm nay đêm ngày 9 tháng 2 là đêm giao thừa, ngày 10 tháng 2là ngày mồng 1 tết âm. Đây cũng là ngày lễ lớn nhất đón năm mới tại nước mình.Việt Nam cũng có thiên can và địa chi có nguồn gốc từ Trung Quốc, hợp lại thành 60 tổ hợp can chi. Thiêncan thì giống hệt, tuy nhiên địa chi có 4 linh vật khác với Nhật Bản. Thay vì linh vật bò của Nhật, ta có Sửumang nghĩa là trâu, thay vì thỏ của Nhật, ta có Mão là mèo, thay vì cừu của Nhật, ta có Mùi là dê, thay vì lợnrừng của Nhật, ta có Hợi là lợn (nhà). Do vậy, khi nói theo can chi, năm nay cả Nhật và Việt Nam là năm GiápThìn với linh vật là rồng, tuy nhiên năm ngoái Nhật là năm Quý Thố (tạm dịch)với linh vật là thỏ, còn Việt Nam là năm Quý Mão với linh vật là mèo. Ngoàira, khi lần đầu gặp gỡ, việc giới thiệu bản thân mình cầm tinh con gì cũng làviệc không hề hiếm gặp. Ở các văn bản chính thống, việc sử dụng tuổi mụ màkhông phải là tuổi theo phương Tây cũng rất phổ biến.Kể từ khi đến Nhật, khi điền các loại giấy tờ, phần tuổi thường sẽ tính theo ngày sinh nên mình được trẻ ra1 tuổi. Chỉ một điều nhỏ nhoi như vậy cũng khiến mình cũng thầm vui ở trong lòng.

<この記事についてアンケートにご協力ください。>

〒107-0052 東京都港区赤坂2丁目9番11号 オリックス赤坂2丁目ビル

市区町村の広報紙をネットやスマホで マイ広報紙

MENU